Tỷ giá hôm nay – Giá đô la chợ đen Hà Trung hôm nay 15/11/2023
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 15/11/2023
Ngày cập nhật
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán |
---|---|---|---|---|
USD | US DOLLAR | 24,110.00 | 24,140.00 | 24,480.00 |
EUR | EURO | 25,747.11 | 26,007.18 | 27,160.77 |
GBP | POUND STERLING | 29,567.73 | 29,866.39 | 30,826.71 |
JPY | YEN | 156.90 | 158.49 | 166.09 |
AUD | AUSTRALIAN DOLLAR | 15,370.10 | 15,525.35 | 16,024.55 |
SGD | SINGAPORE DOLLAR | 17,557.23 | 17,734.57 | 18,304.81 |
THB | THAILAND BAHT | 604.57 | 671.75 | 697.52 |
CAD | CANADIAN DOLLAR | 17,286.92 | 17,461.54 | 18,022.99 |
CHF | SWISS FRANC | 26,637.87 | 26,906.94 | 27,772.10 |
HKD | HONGKONG DOLLAR | 3,035.61 | 3,066.27 | 3,164.87 |
CNY | YUAN RENMINBI | 3,282.64 | 3,315.80 | 3,422.93 |
DKK | DANISH KRONE | – | 3,477.55 | 3,610.97 |
INR | INDIAN RUPEE | – | 292.11 | 303.81 |
KRW | KOREAN WON | 16.12 | 17.91 | 19.54 |
KWD | KUWAITI DINAR | – | 78,680.68 | 81,831.99 |
MYR | MALAYSIAN RINGGIT | – | 5,164.16 | 5,277.17 |
NOK | NORWEGIAN KRONER | – | 2,189.65 | 2,282.77 |
RUB | RUSSIAN RUBLE | – | 255.56 | 282.93 |
SAR | SAUDI RIAL | – | 6,463.54 | 6,722.42 |
SEK | SWEDISH KRONA | – | 2,247.77 | 2,343.36 |
Ghi chú
- Đây là tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Tỷ giá được cập nhật lúc 08:45 ngày 15/11/2023
- Bảng tính toán chỉ mang tính chất tham khảo.
Giá đô la chợ đen hôm nay 15/11/2023
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen | 24,620 20 | 24,720 20 |
Giá đô hôm nay |
XEM THÊM : địa chỉ đổi ngoại tệ uy tín
Thị trường tỷ giá USD hôm nay 15/11: Nối dài chuỗi ngày giảm
Thông tin lạm phát của Mỹ được đưa ra cho thấy Fed đang đi đúng hướng.
Trên thị trường thế giới, USD Index đạt 103,940, giảm 1,48% vào lúc 6h00 ngày 15/11 theo giờ Việt Nam.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa đón nhận tin vui khi lạm phát của nước này thấp hơn dự báo trong tháng 10/2023, đặc biệt là lạm phát lõi.
Theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ, lạm phát của nước này trong tháng 10 đã không thay đổi so với tháng 9, trong bối cảnh giá xăng thấp hơn.
Cụ thể, CPI tháng 10 tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, giữ nguyên so với tháng 9/2023 chủ yếu là do giá năng lượng giảm 2,5% trong tháng, bù lại cho mức tăng 0,3% của giá thực phẩm. Chi phí nhà ở – thành phần quan trọng của chỉ số – đã tăng 0,3% trong tháng 10, bằng một nửa mức tăng trong tháng 9.
CPI lõi (dữ liệu loại trừ giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động) tăng 0,2% so với tháng 9 và 4% so với năm 2022, thấp hơn so với dự báo lần lượt là 0,3% và 4,1%.
Tuy nhiên, GDP của Mỹ sẽ chỉ tăng 0,3% vào năm 2024, thể hiện sự chậm lại rõ rệt so với mức tăng 3% dự kiến trong năm 2023.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng hơn 1 điểm phần trăm từ mức hiện tại lên 5% vào cuối năm tới. Đồng thời dự báo Fed sẽ cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 3, với giả định rằng nền kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái từ quý II. Điều này sẽ thúc đẩy Fed cắt giảm lãi suất với quy mô lớn điển hình của chu kỳ nới lỏng – nhiều hơn những gì Fed hiện đang dự kiến.
Trong khi UBS và Morgan Stanley dự đoán Fed sẽ cắt giảm lãi suất mạnh vào năm 2024 khi lạm phát hạ nhiệt và nền kinh tế trì trệ thì Goldman Sachs cho rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất ở mức độ ít hơn và bắt đầu muộn hơn.
UBS dự kiến tăng trưởng kinh tế Mỹ sẽ chậm lại đáng kể trong năm tới sau tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của năm nay và điều đó sẽ dẫn đến chi tiêu bán lẻ giảm, bảng cân đối tiêu dùng xấu đi và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục gia tăng.
Đồng USD duy trì đà giảm
Ngày 14/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm tăng 1 đồng, hiện ở mức: 24.015 đồng.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.400 VND/USD – 25.165 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 24.170 – 24.200 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 24.540 – 24.590.
Trên thị trường “chợ đen”, đồng USD được giao dịch ở mức 24.652 – 24.702 VND/USD.